Trong bảng xếp hạng THE WUR by Subjects 2024, ĐHQGHN tiếp tục duy trì 6 nhóm lĩnh vực đã được xếp hạng trong kỳ xếp hạng trước và gia tăng thêm 2 nhóm lĩnh vực mới được xếp hạng là Sức khỏe lâm sàng (Clinical and Health) và Giáo dục (Education). Nhóm lĩnh vực Giáo dục (Education) lần đầu tiên được THE đánh giá, và đạt được thứ hạng 401 – 500 thế giới, là cơ sở giáo dục đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam được xếp hạng, khẳng định vị thế của ĐHQGHN trong nghiên cứu và đào tạo nhóm lĩnh vực giáo dục. Nhóm lĩnh vực Sức khỏe và lâm sàng (Clinical and Health) cũng lần đầu tiên được THE đánh giá và có thứ hạng 601 – 800. Như vậy ĐHQGHN đã có 8/11 nhóm lĩnh vực được THE xếp hạng.
Vị trí cụ thể các nhóm lĩnh vực của ĐHQGHN trong kỳ xếp hạng 2024:
1. Giáo dục (Education) – xếp hạng 401 – 500;
2. Khoa học xã hội (Social Sciences) – xếp hạng 501 – 600;
3. Y tế lâm sàng và Sức khoẻ (Clinical and Health) – xếp hạng 601 – 800;
4. Kinh doanh và kinh tế (Business and Economics) – xếp hạng 601 – 800;
5. Khoa học sự sống (Life Sciences) – xếp hạng 801 – 1000;
6. Khoa học máy tính (Computer Sciences) – xếp hạng 801 – 1000;
7. Kỹ thuật (Engineering) – xếp hạng 801 – 1000;
8. Khoa học tự nhiên (Physical Sciences) – xếp hạng 801 – 1000.
ĐHQGHN ngày càng thể hiện vị thế đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực khi liên tiếp gia tăng số lượng nhóm lĩnh vực được xếp hạng qua các kỳ xếp hạng: từ 2 nhóm lĩnh vực được xếp hạng trong kỳ 2020, đột phá lên 8 nhóm lĩnh vực trong kỳ xếp hạng 2024.
|
2020 |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
Giáo dục (Education) |
|
|
|
|
401-500 |
Y tế lâm sàng và Sức khoẻ (Clinical and Health) |
|
|
|
|
601-800 |
Khoa học sự sống (Life Sciences) |
|
|
|
501-600 |
801-1000 |
Kinh doanh và kinh tế (Business and Economics) |
|
|
|
501-600 |
601-800 |
Khoa học xã hội (Social Sciences) |
|
|
501-600 |
601-800 |
501-600 |
Khoa học máy tính (Computer Sciences) |
|
501-600 |
601-800 |
601-800 |
801-1000 |
Kỹ thuật (Engineering) |
401-500 |
401-500 |
601-800 |
601-800 |
801-1000 |
Khoa học tự nhiên (Physical Sciences) |
601-800 |
601-800 |
601-800 |
801-1000 |
801-1000 |
Bảng 1: Thứ hạng các lĩnh vực được xếp hạng THE WUR by Subjects của ĐHQGHN qua các kỳ xếp hạng
Hình 1. Kết quả xếp hạng lĩnh vực Education của ĐHQGHN
Nhóm lĩnh vực Y tế lâm sàng và Sức khoẻ (Clinical and Health): ĐHQGHN cùng với 4 CSGDĐH khác ở Việt Nam (Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Duy Tân, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh, Đại học Huế) được xếp hạng trong THE WUR by subject 2024. Trong đó, ĐHQGHN lần đầu tiên được được xếp hạng và có vị trí trong top 601-800.
Hình 2. Kết quả xếp hạng lĩnh vực Clinical and Health của các CSGDĐH Việt Nam
Nhóm lĩnh vực Khoa học xã hội (Social Sciences): ĐHQGHN cùng với 3 CSGDĐH khác ở Việt Nam (Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Duy Tân, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh) được xếp hạng trong THE WUR by subject 2024. Trong đó, ĐHQGHN gia tăng thứ hạng khi được xếp hạng top 501-600 trong kỳ xếp hạng này.
Hình 3. Kết quả xếp hạng lĩnh vực Social Sciences của các CSGDĐH Việt Nam
Nhóm lĩnh vực Kinh doanh – Kinh tế (Business and Economics): ĐHQGHN và 3 CSGDĐH khác ở Việt Nam (Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Duy Tân, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh) được xếp hạng trong THE WUR by subject 2024. Trong đó, ĐHQGHN được xếp hạng trong top 601-800 trong kỳ xếp hạng này.
Hình 4. Kết quả xếp hạng lĩnh vực Business and Economics của các CSGDĐH Việt Nam
Nhóm lĩnh vực Khoa học máy tính (Computer Science): ĐHQGHN cùng với 4 CSGDĐH khác ở Việt Nam (Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Duy Tân, Đại học Bách khoa Hà Nội, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh) được xếp hạng trong THE WUR by subject 2024. Trong đó, ĐHQGHN được xếp hạng trong top 801-1000.
Hình 5. Kết quả xếp hạng lĩnh vực Computer Science của các CSGDĐH Việt Nam
Nhóm lĩnh vực Kỹ thuật (Engineering): ĐHQGHN cùng với 4 CSGDĐH khác ở Việt Nam (Trường Đại học Duy Tân, Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Đại học Bách khoa Hà Nội, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh) được xếp hạng trong THE WUR by subject 2024. Trong đó, ĐHQGHN được xếp hạng trong top 801-1000.
Hình 6. Kết quả xếp hạng lĩnh vực Engineering của các CSGDĐH Việt Nam
Nhóm lĩnh vực Khoa học Sự sống (Life sciences): ĐHQGHN cùng với 4 CSGDĐH khác ở Việt Nam (Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Duy Tân, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Huế, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh) được xếp hạng trong THE WUR by subject 2024. Trong đó, ĐHQGHN được xếp hạng trong top 801-1000.
Hình 7. Kết quả xếp hạng lĩnh vực Life Sciences của các CSGDĐH Việt Nam
Nhóm lĩnh vực Khoa học vật lý và tự nhiên (Physical sciences): ĐHQGHN cùng với 5 CSGDĐH khác ở Việt Nam (Trường Đại học Tôn Đức Thắng, Trường Đại học Duy Tân, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Huế, ĐHQG Tp. Hồ Chí Minh) được xếp hạng trong THE WUR by subject 2024. Trong đó, ĐHQGHN được xếp hạng trong top 801-1000.
Hình 8. Kết quả xếp hạng lĩnh vực Physical sciences của các CSGDĐH Việt Nam
THE World University Ranking by Subject sử dụng các nguồn dữ liệu được lấy từ khảo sát (do THE thực hiện), cơ sở dữ liệu Scopus (thuộc NXB Elsevier) và dữ liệu do cơ sở giáo dục đại học cung cấp. Ở kỳ xếp hạng 2024, THE đã sử dụng bộ tiêu chí mới (THE WUR 3.0) bao gồm 18 tiêu chí đánh giá với trọng số được điều chỉnh để phù hợp với từng nhóm lĩnh vực riêng lẻ (tăng 5 tiêu chí so với THE WUR 2.0 ở các kỳ xếp hạng trước) ở 5 nhóm tiêu chí:
Giảng dạy (Teaching);
Môi trường nghiên cứu (Research Environment);
Chất lượng nghiên cứu (Research Quality);
Chuyển giao công nghệ (Industry);
Mức độ quốc tế hóa (International Outlook).
Trước đó, vào ngày 28/09/2023, tổ chức xếp hạng THE cũng đã công bố kết quả xếp hạng đại học thế giới 2024 (THE WUR 2024), trong đó, ĐHQGHN được xếp hạng ở nhóm 1201 – 1500 trong số 1904 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng, đây cũng là kỳ xếp hạng có cơ sở giáo dục đại học tham gia nhiều nhất với 2673 CSGDĐH từ 127 quốc gia và vùng lãnh thổ; tiếp tục củng cố vị thế trong hoạt động đào tạo hàng đầu Việt Nam khi tiêu chí Giảng dạy (Teaching) ở vị trí thứ nhất Việt Nam.
>>> Tin liên quan:
-
-
-
-
-
-